Mã môn học: MH19
Thời gian thực hiện: 30 giờ; (Lý thuyết: 27 giờ; Thực hành: 0 giờ; Kiểm tra: 3 giờ)
I. Vị trí, tính chất của môn học:
- Vị trí: Sau các môn học và mô đun MĐ17...MĐ36
- Tính chất: Mô đun chuyên môn nghề tự chọn.
II. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Trình bày đầy đủ đặc điểm, nội dung và phương pháp tổ chức công nghệ phục hồi chi tiết sai hỏng trong sửa chữa.
2. Kỹ năng:
- Xác định và sử dụng được các trang thiết bị, vật tư và lựa chọn phương pháp phục hồi chi tiết trong sửa chữa hợp lý.
- Tiến hành phục hồi chi tiết đúng quy trình quy phạm và đúng yêu cầu kỹ thuật quy định.
- Tổ chức được cơ sở phục hồi chi tiết sai hỏng của ô tô phù hợp với điều kiện thực tiển và có chất lượng và hiệu quả cao.
- Sử dụng đúng, hợp lý các dụng cụ kiểm tra phục hồi chi tiết đảm bảo chính xác và an toàn
3. Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
CÁC BÀI HỌC
Bài 1: Đặc điểm công nghệ
phục hồi chi tiết
1.1.
Mục đích, ý nghĩa,
đặc điểm và yêu cầu của công nghệ phục hồi chi tiết
1.2. Mục đích, ý nghĩa và đặc điểm
1.3. Các yêu cầu và phân loại
1.4.
Nội dung của công nghệ phục hồi chi tiết
hư hỏng
1.41. Quy trình phục hồi
1.4.2. Dung cụ trang thiết bị
1.4.3. Lựa chọn phương pháp phục hồi chi tiết
Bài 2: Phục hồi chi tiết bằng phương pháp gia công cơ khí
2.1.
Mục đích, yêu cầu
và phân loại
2.1.1. Mục đích, yêu cầu
2.1.2. Phân loại
2.2.
Nội dung của phương
pháp gia công cơ khí
2.2.1. Uốn, nắn
2.2.2. Chồn
2.2.3. Gia công cắt gọt
2.2.4. Thêm chi tiết
2.3.
Quy trình phục hồi
chi tiết bằng phương pháp gia công cơ khí
2.4.
Thực hành phục hồi
chi tiết bằng phương pháp gia công cơ khí
Bài 3: Phục hồi chi tiết bằng phương pháp hàn
3.1.
Mục đích, yêu cầu
và phân loại
3.1.2. Mục đích, yêu cầu
3.1.3. Phân loại
3.2. Nội dung của phương pháp hàn
3.2. Quy trình phục hồi chi tiết bằng phương pháp hàn
3.3.
Thực hành hàn
3.4.1. Chuẩn bị dụng cụ thiết bị, vật liệu
3.4.2. Chuẩn bị bề mặt cần hàn
3.4.3. Tiến hành hàn
3.4.4. Gia công và nhiệt luyện sau hàn
Bài 4: Phục hồi
chi tiết bằng phun đắp kim loại
4.1.
Mục đích, yêu cầu
và phân loại
4.1.2. Mục đích, yêu cầu
4.1.3. Phân loại
4.2.
Nội dung của phương
pháp phun đắp kim loại
4.3.
Quy trình phục hồi
chi tiết bằng phương pháp phun đắp kim loại
4.4.
Thực hành phục hồi
chi tiết bằng phun đắp
4.4.1
Chuẩn bị dụng cụ
thiết bị, vật liệu
4.4.2
Chuẩn bị bề mặt
cần phun đắp kim loại
4.4.3
Tiến hành phun đắp
kim loại
4.4.4
Gia công và nhiệt
luyện sau phun đắp kim loại
Bài 5: Phục hồi
chi tiết bằng phương pháp mạ
5.1. Mục đích, yêu cầu và phân
loại
5.1.2. Mục đích, yêu cầu
5.1.3. Phân loại
5.2. Nội dung của phương pháp mạ chi tiết
5.2.1. Phương pháp mạ Crôm
5.2.2. Phương pháp mạ đồng
5.2.3. Phương pháp mạ thép
5.4. Quy trình phục hồi chi tiết
bằng phương pháp mạ chi tiết
5.5. Thực hành mạ
5.5.1. Chuẩn bị dụng cụ thiết
bị, vật liệu
5.5.2. Chuẩn bị bề mặt cần hàn
5.5.3. Tiến hành hàn
5.5.4. Gia công và nhiệt luyện sau hàn.
IV. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN
1. Phòng học chuyên môn hóa/nhà xưởng:
2. Trang thiết bị máy móc:
3. Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu:
-
Tài
liệu giảng dạy
-
Máy
tính
-
Máy
chiếu Projecter
-
Phấn,
bảng
V. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
1. Nội dung:
-
Kiến thức:
+
Trình bày đầy
đủ đặc điểm, nội dung và phương pháp tổ chức công nghệ phục hồi chi
tiết sai hỏng trong sửa chữa.
-
Kỹ năng:
+
Xác định và sử
dụng được các trang thiết bị, vật tư và lựa chọn phương pháp phục
hồi chi tiết trong sửa chữa hợp lý.
+
Tiến hành phục
hồi chi tiết đúng quy trình quy phạm và đúng yêu cầu kỹ thuật quy
định.
+
Tổ chức được cơ
sở phục hồi chi tiết sai hỏng của ô tô phù hợp với điều kiện thực
tiển và có chất lượng và hiệu quả cao.
+
Sử dụng đúng,
hợp lý các dụng cụ kiểm tra phục hồi chi tiết đảm bảo chính xác
và an toàn
-
Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+
Chấp hành đúng quy
trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô
+
Rèn luyện tính kỷ
luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
2. Phương pháp đánh giá:
-
Được đánh giá qua bài viết, bài báo
cáo của sinh viên trên lớp.
VI. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
1.
Phạm vi áp dụng môn học:
-
Chương trình môn học được sử dụng để giảng dạy cho trình độ Cao đẳng nghề Công nghệ ô tô.
2.
Hướng dẫn về phương pháp giảng dạy, học tập:
-
Đối với giáo viên, giảng viên: Giáo viên tập trung giải đáp thắc mắc của
sinh viên khi sinh viên có nhu cầu, giảng viên hướng dẫn sinh viên tìm tài liệu
liên quan đến chuyên đề trên trang wed cụ thể
-
Giáo viên trước khi giảng dạy cần phải căn cứ vào chương trình chi tiết
và điều kiện thực tế tại trường để chuẩn bị nội dung giảng dạy đầy đủ, phù hợp
để đảm bảo chất lượng dạy và học
-
Phần thực hành của môn học được thực hiện ở dạng các bài tập về nhà.
-
Đối với người học: các sinh viên tìm hiểu chuyên đề và downkoad các tài liệu này trên mạng internet.
3.
Những trọng tâm cần chú ý:
-
Kỹ năng lựa chọn các phương án phục hồi chi tiết, nhận dạng và sử dụng
thành thạo các thiết bị dùng trong phục hồi chi tiết.
4.
Tài liệu cần tham khảo:
- Giáo trình mô đun công nghệ phục hồi chi tiết trong sửa chữa do Tổng cục dạy nghề ban
- Các trang wed cụ thể : https://otocaodanghoabinhxuanloc.blogspot.com/
Trình bày nội dung của
phương pháp phun đắp kim loại? |
Phun kim loại được sử dụng để phục hồi các
kích thước của chi tiết bị mòn và nâng cao khả năng làm việc của chúng. |
Phương pháp này sử dụng công nghệ phun nóng
kim loại nóng chảy như thép, đồng thau, nhôm, … lên bề mặt các chi tiết bị
mài mòn hoặc hư hỏng. |
Các giọt kim loại ở trạng thái lỏng bay ra từ
thiết bị phun (còn gọi là súng phun) với tốc độ từ 100 m/s đến 300 m/s sẽ dát
mỏng trên bề mặt chi tiết, làm đầy các vị trí không bằng phẳng của chi tiết
và đảm bảo các chi tiết cơ học của lớp kim loại phun với kim loại gốc. Chiều dày lớp
kim loại phun đạt từ 5 mm đến 10 mm. |
Quá trình công nghệ phun đắp kim loại gồm
có: - Chuẩn bị chi tiết - Làm nóng chảy dây kim loại |
- Tạo lớp phun gia công kim loại - Kiểm tra chất lượng |
Chuẩn bị bề mặt để đảm bảo sự liên kết của lớp
phun với kim loại gốc, đảm bảo có độ dính tốt. |
Yêu cầu: Bề mặt chi tiết phục hồi có độ
nhám, có thể xử lý bằng phương pháp phun cát, cắt tho, lăn chéo … hoặc phủ 01
lớp mô lip đen. |
Vẽ đúng và đầy đủ hình
|
Tạo lớp phun: Các đầu dây kim
loại (là dây dẫn) xuất hiện cung hồ quang điện làm dây kim loại nóng chảy. Dưới
tác dụng của không khí nén với áp lực khoảng từ 5 kg/ cm2 đến 6 kg/cm2
các phần tử kim loại nóng chảy được bắn vào bề mặt kim loại cần phun. |
Khi phun kim loại bằng hồ quang điện, sự ion
hóa mạnh của không khí làm kim loại nóng chảy bị ô xi hóa mạnh bởi các ô xi
nguyên tử, các phần tử kim loại được bao phủ bởi màng mỏng ô xít, làm giảm độ
bền mối liên kết. |
Mặt khác do sự ô xi hóa mạnh nên sự bốc cháy
các thành phần hợp kim tương đối lớn (VD: Cacbon khoảng 40%, mangan và silic
khoảng 50%). Nên khi phun kim loại bằng phương pháp điện hồ quang, người ta sử
dụng dây có lượng chứa các thành phần hợp kim cao. |
Ưu điểm của phương pháp phun đắp kim loại: - Năng suất cao (12 kg/ giờ) - Có khả năng phun bất kỳ kim loại nào. - Có thể thay đổi độ dày lớp phun trong giới
hạn lớn. - Không tạo ra độ gợn song, gồ ghề của chi
tiết. |
Do lớp phủ có độ cứng cao nên khả năng chống
mài mòn tốt, mặt khác trên trên bề mặt phun có các lỗ nhỏ, vi mao nên
có khả năng giữ dầu bôi trơn trên bề mặt.
|
Nhược điểm: - Độ bền liên kết kim loại gốc thấp hơn so với
các phương pháp khác. - Một số lớn % các thành phần hợp kim bị
cháy khi dung phương pháp điện hồ quang - Độ bền mỏi các chi tiết phục hồi phương
pháp phun đắp kim loại giảm, nguyên nhân do một số lớn kết cấu vi mao là nguồn
gốc của rạn nứt do mỏi, đồng thời quá trình chuẩn bị chi tiết ảnh hưởng đến độ bề mỏi |
Phun đắp kim loại bừng cao tần: Vẽ được đúng hình:
|
Phân loại và quy trình phục hồi chi tiết bằng phương pháp hàn kim loại? |
Phân loại theo cách thực hiện: -
Hàn chắp:
dung phương pháp hàn để hàn các vết nứt, gãy vỡ của các chi tiết bằng kim loại
như nắp xi lanh, nồi hơi, vỏ tàu … |
- Hàn
đắp: để khôi phục kích thước chi tiết của các thiết bị mài mòn như chi tiết
trục, gối đỡ, vỏ tàu, cánh bơm, … |
Phân loại theo nguồn năng lượng hàn: - Hàn điện
(hồ quang): là quá trình phóng điện giữa 2 điện cực làm
chảy kim loại gốc, kim loại hàn để cho chúng liên kết lại. Mối hàn tốt phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như kim loại que hàn, kích thước que hàn, cường độ
dòng điện hàn. |
- Hàn
hơi (hàn axetilen): là quá trình hàn dưới ngọn lửa gió đá (oxi+axetilen),
thường dung để hàn đồng thau, đồng đỏ, nhôm … |
Quy
trình công nghệ phục hồi chi tiết bằng phương pháp hàn bao gồm các việc: - Chuẩn bị chi tiết hàn - Tiến hành hàn - Nhiệt luyện và gia công cơ khí - Kiểm tra |
Quá trình chuẩn bị chi tiết hàn quyết định
phần lớn chất lượng hàn. Để làm khô bề mặt có thể dung bàn chải thép, nung
nóng, giẻ lau để vệ sinh muội than và cặn bẩn. Trong quá trình hàn, các chi tiết xuất
hiện ứng suất và biến dạng lớn. Do đó để khắc phục người ta thường đốt nóng
sơ bộ trước chi tiết, lựa chọn hợp lý thứ tự các đường hàn. |
Khi hàn các vết nứt công nghệ hàn như
sau: trước tiên xác định chiều dài vết rạn nứt, ở 2 đầu mút vết rạn nứt khoan
lỗ 6mm 8mm để vết nứt không lan ra nữa và tiếp tục
đục rãnh theo vết nứt. Rãnh đục theo dạng chữ V và chữ X hình
chén tùy thộc vào chiều dày kim loại và độ sâu vết nứt. |
Góc vát của rãnh cũng phụ thuộc vào chiều
sâu vết nứt và chiều dày kim loại. Thép hàn khi nguội tạo oxit làm rổ mối
hàn. Để khắc phục, người ta tiến hành hàn nhiều lớp, hết mỗi lớp phải gõ lớp
oxit đi. |
Quy trình công nghệ của phương pháp mạ điện
lên chi tiết? |
Quá
trình công nghệ để mạ điện lên chi tiết: - Chuẩn bị bề mặt -Cách li các bề mặt không cần mạ |
- Phủ lớp mạ bằng điện phân - Rửa trung hòa làm sạch và đánh
bóng bề mặt |
- Người ta sử dụng phương pháp điện hóa để làm sạch bề
mặt, lúc này chi tiết đóng vai trò anốt (ở cực dương) để tạo dương cực tan
khi cho dòng điện chạy qua. |
- Dung dịch điện
phân có thể sử dụng là axit sunfuaric (H2SO4) 15% hoặc
axit cromic CrO3. - Mật độ dòng điện
ở a nốt (ở cực dương) từ 30 A/dm2 | 50 A/dm2, nhiệt độ
từ 20 | 400 C. Thời gian xử
lý bề mặt từ 1 phút đến 2 phút. |
Quy trình mạ: - Trong bể chứa dung dịch điện phân, người ta treo chi tiết và kim loại mạ ngập trong dung dịch điện phân. |
- Khi cấp nguồn
điện 1 chiều vào, kim loại mạ sẽ được giải phóng và bám lên bề mặt chi tiết mạ. - Mối liên hệ giữa
kim loại gốc và kim loại mạ là mối liên kết ion. |
Rửa, trung hòa, làm sạch Sau khi kết thúc
quá trình mạ tiến hành: - Rửa chi tiết bằng
nước -Trung hòa dung
dịch kiềm |
- Rửa lại sạch bằng
nước - Thổi khô bằng
khí nén |
0 Nhận xét